Chạy xe không chính chủ: Cập nhật quy định xử phạt

0
31

Xe không chính chủ là gì ? Khi nào sử dụng xe không chính chủ bị phạt ? Có được quyền đổi màu sơn cho xe không chính chủ ? Xe không chính chủ bị mất giấy tờ có làm lại được không ?

Và còn rất nhiều thắc mắc khác mà tôi sẽ trình bày, giải đáp trong nội dung bài viết này. Đây đều là những câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người liên quan tới việc sử dụng xe không chính chủ khi tham gia giao thông.

Chắc hẳn bạn sẽ đồng ý với tôi rằng không hề dễ dàng để có thể cập nhật tất cả các quy định liên quan tới việc sử dụng xe không chính chủ. Bởi có thể đã có những thay đổi, bổ sung từ Luật mà bạn chưa kịp thời nắm ? 

Nhưng hóa ra việc cập nhật những quy định mới nhất liên quan tới xe không chính chủ không khó như bạn nghĩ !

Những gì bạn cần làm chính là đọc thật kỹ những cập nhật thông tin liên quan tới quy định sử dụng xe không chính chủ theo Nghị định 100/2019 chính thức có hiệu lực từ 01-01-2020.

Trong bài viết này, tôi sẽ đi giải đáp tất cả các thắc mắc vừa nêu mà mọi người rất quan tâm hiện nay về xe không chính chủ.

Nếu bạn muốn biết nhiều hơn, tất cả những gì bạn phải làm là đọc tiếp phần bên dưới!

1. Xe không chính chủ là sao ?

Trong Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đều KHÔNG CÓ CỤM TỪ NÀO LÀ XE KHÔNG CHÍNH CHỦ.

Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng,..

Tóm lại, không có văn bản pháp luật nào quy định từ xe không chính chủ; mà theo quy định xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.

2. Sử dụng xe không chính chủ có bị phạt tiền không ?

Từ 1/1/2020, mức xử phạt tăng lên gấp đôi khi chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

Nghị định số 100/2019 chính thức có hiệu lực từ 01-01-2020. Nghị định 100 ra đời thay thế cho Nghị định số 46/2016 trong quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 

Căn cứ vào Nghị định 100/2019, mức xử phạt tăng lên gấp đôi khi chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế.

Cụ thể mức phạt xe ô tô không chính chủ như sau: 

  • Đối với ô tô: Các cá nhân có thể bị phạt từ 2 – 4 triệu đồng khi không làm thủ tục đăng ký sang tên. Hành vi này đối với với tổ chức sẽ bị phạt từ 4 – 8 triệu đồng. Mức xử phạt theo quy định mới tăng gấp đôi so với quy định trước đây.
  • Đối với xe máy: Các cá nhân có thể bị phạt từ 400 – 600.000 đồng (trước đây mức phạt là 100.000 – 200.000 đồng). Hành vi này đối với với tổ chức sẽ bị phạt từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng (trước đây mức phạt là 200.000 – 400.000 đồng).

Nghị định mới cũng nhấn mạnh, các phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tải sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.

*** Chuyên gia giải đáp thắc mắc mất bằng lái xe ô tô cần làm thủ tục gì xin cấp lại ?

Kiểm tra hành chính xe chính chủ

3. Sử dụng xe không chính chủ: Khi nào bị phạt

Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp:

  • Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
  • Qua công tác đăng ký xe.
Xử phạt xe không chính chủ khi nào

4. Hướng dẫn thủ tục sang tên chủ xe đầy đủ 

Căn cứ thông tư số 15/2014/TT-BCA, quy định thủ tục sang tên chủ xe được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương

  • Giấy tờ của chủ xe tương tự như trường hợp thay đổi màu sơn của xe đã nêu trên
  • Giấy khai đăng ký xe theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe đã được cấp
  • Giấy tờ liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu xe như giấy tờ, hợp đồng mua bán, tặng cho xe (có công chứng, chứng thưc); hóa đơn bán hàng; văn bản thừa kế…
  • Chứng từ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước: Lệ phí trước bạ (biên lai, giấy nộp tiền, giấy tờ xác nhận của cơ quan thuế trong trường hợp được miễn lệ phí trước bạ)
  • Cơ quan thực hiện: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú

Trường hợp 2: Sang tên xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương khác

Trước tiên, người sử dụng xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe, xuất trình đầy đủ giấy tờ của chủ xe tương tự như thủ tục thay đổi màu sơn của xe để làm thủ tục rút hồ sơ gốc của xe. Ngoài ra, người sử dụng xe cần nộp thêm giấy tờ sau:

  • 02 giấy khai sang tên, di chuyển xe theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm thông tin chủ xe cũ; thông tin chủ xe mới; thông tin của xe; lý do sang tên, di chuyển xe; Giấy tờ kèm theo; cà số khung, số máy.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã được cấp
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

Sau khi rút hồ sơ gốc của xe, chủ xe mới đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi cư trú làm thủ tục đăng ký xe như sau:

  • Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Chứng minh thư công an nhân dân; Chứng minh thư quân đội nhân dân…
  • Làm tờ khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm thèo Thông tư 15/2014/TT-BCA
  • Chứng từ liên quan đến việc nộp lệ phí trước bạ
  • Giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA và phiếu sang tên di chuyển từ tỉnh khác chuyển đến kèm theo giấy tờ mua bán, tặng cho, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe khác.
  • Hồ sơ gốc của xe được cơ quan đăng ký xe trên Giấy chứng nhận đăng ký xe cũ trả lại.
Mẫu đơn sang tên xe

5. Xe không chính chủ có đổi màu sơn được không ?

Đối với cá nhân, khi muốn đổi màu sơn của xe thì chính chủ sở hữu phải đi làm thủ tục này. Nếu là xe của cơ quan, tổ chức thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức. 

Nếu không phải là chủ phương tiện thì không có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục thay đổi màu sơn. Bởi vậy, trước khi muốn làm thủ tục đổi màu sơn xe, nếu là xe không chính chủ thì cần làm thủ tục sang tên Giấy đăng ký xe trước (vừa được trình bày ở trên) hoặc có thể kết hợp làm hai thủ tục này cùng lúc.

Tóm lại, chủ xe có quyền thay đổi màu sơn xe nhưng phải làm thủ tục thay đổi màu sơn của xe theo đúng quy định của pháp luật. Nếu tự ý thay đổi màu sơn của xe mà không làm thủ tục cấp đổi lại Giấy đăng ký xe theo màu sơn xe thực tế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính lỗi “Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe”. 

Trường hợp sử dụng xe không chính chủ thì không được quyền tự ý thay đổi màu sơn mà trước khi thay đổi màu sơn của xe, chủ xe cần tiến hành thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó, mới làm thủ tục thay đổi màu sơn của xe.

*** Xem thêm quy định xử phạt lái xe ô tô đi ngược chiều

Đổi màu sơn xe

6. Xe không chính chủ bị mất giấy tờ làm lại được không ?

Trường hợp bị mất giấy đăng ký xe, giấy tờ mua bán xe và chưa chuyển quyền sở hữu mà muốn cấp lại thì thủ tục thực hiện theo Điều 24, Thông tư 15/2014 (Quy định về đăng ký xe). Người đang sử dụng xe cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
  • Chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe sẽ viết giấy hẹn.

Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ mua bán xe thì cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe để xem nguồn gốc xe có hợp pháp hay không.

Sau 30 ngày xác minh nếu xe không thuộc các trường hợp vi phạm pháp luật sẽ cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

Ngoài ra, trong trường hợp mua lại xe mà có thể liên lạc lại được với chủ xe cũ thì người mua trình bày rõ vấn đề của mình, để chủ cũ làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe máy trước rồi sau đó sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên theo quy định của Thông tư 15.

Hy vọng với những chia sẻ mà bài viết này mang lại sẽ thật sự hữu ích với bạn !

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận